Những câu hỏi liên quan
Trần Dung
Xem chi tiết
Vũ Thị Quỳnh Anh
Xem chi tiết
Conan2911
21 tháng 9 2021 lúc 20:47

+ Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

+ Theo ngôi thứ :

TT

Tên siêu đô thị

Số dân (triệu người)

Thứ bậc

 

 

1950

1975

2000

1950

1975

2000

1

Niu I – ooc

12

20

21

1

1

2

2

Luân Đôn

9

10

-

2

7

-

3

Tô – ki – ô

-

18

27

-

2

1

4

Thượng Hải

-

12

15

-

3

6

5

Mê – hi – cô Xi – ti

-

12

16

-

4

4

6

Lốt An – giơ – lét

-

11

12

-

5

8

7

Xao Pao – lô

-

11

16

-

6

3

8

Bắc Kinh

-

9

13,2

-

8

7

9

Bu – ê – nốt Ai – rét

-

9

-

-

9

-

10

Pa - ri

-

9

-

-

10

-

=> Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ.

- Câu trả lời nha bạn.

 

Bình luận (0)
Conan2911
21 tháng 9 2021 lúc 20:48

+ Theo số dân : đô thị có số dân đông nhất thay đổi từ 12 triệu dân tăng lên đến 20 triệu dân, rồi đến 27 triệu dân.

+ Theo ngôi thứ :

TT

Tên siêu đô thị

Số dân (triệu người)

Thứ bậc

 

 

1950

1975

2000

1950

1975

2000

1

Niu I – ooc

12

20

21

1

1

2

2

Luân Đôn

9

10

-

2

7

-

3

Tô – ki – ô

-

18

27

-

2

1

4

Thượng Hải

-

12

15

-

3

6

5

Mê – hi – cô Xi – ti

-

12

16

-

4

4

6

Lốt An – giơ – lét

-

11

12

-

5

8

7

Xao Pao – lô

-

11

16

-

6

3

8

Bắc Kinh

-

9

13,2

-

8

7

9

Bu – ê – nốt Ai – rét

-

9

-

-

9

-

10

Pa - ri

-

9

-

-

10

-

=> Các đô thị trên chủ yếu thuộc châu Á và châu Mĩ.

 

Bình luận (0)
Cathy Trang
Xem chi tiết
Bắp chanTM
5 tháng 9 2018 lúc 20:17

Trong vòng 50 năm trở lại đây, tốc độ đô thị hóa nhanh nhất là châu . . .Á . . , với số lượng . . . 6. . . . siêu đô thị, trong số 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới.

- Chậm nhất là châu . . . .Âu .. . Năm 2000, châu lục này: . . . . . . . . . .Không có bất kì một siêu đô thị đứng trong số 10 siêu đô thị lớn nhất thế giới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Bình luận (0)
Hoàng Gia Bảo
Xem chi tiết
Nguyễn Vũ Thu Hương
15 tháng 11 2018 lúc 5:12

- Theo số dân của siêu đô thị đông nhất: tăng dần từ 12 triệu người (năm 1950) lên 20 triệu người (năm 1975) và đạt đến 27 triệu người (năm 2000).

- Theo ngôi thứ:

      + Niu I-ooc: từ thứ nhất năm 1950 và năm 1975 xuống thứ ba năm 2000

      + Luân Đôn: từ thứ hai năm 1950 xuống thứ bảy năm 1975. Ra ngoài danh sách 10 đô thị năm 2000.

      + Tô-ki-ô: không có tên trong danh sách 10 đô thị năm 1950 , lên thứ hai năm 1975 và thứ nhất năm 2000.

      + Thượng Hải: không có tên trong danh sách siêu đô thị năm 1950 , lên thứ ba năm 1975 và xuống thứ sáu năm 2000.

      + Mê-hi-cô Xi-ti: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ tư năm 1975 và giữ nguyên vị trí thứ tư năm 2000.

      + Lốt An-giơ-lét: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ năm năm 1975 và tụt xuống thứ 7 năm 2000.

      + Xao Pao-lô: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 , lên thứ sáu năm 1975 và thứ ba năm 2000.

      + Bắc Kinh : không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ tám năm 1975 và giữ nguyên vị trí thứ tám năm 2000.

      + Bu-ê-nôt Ai-ret: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ chín năm 1975 và ra ngoài danh sách 10 đô thị năm 2000.

      + Pa-ri : không có tên trong danh sách đô thị năm 1950, lên thứ mười năm 1975 và ra ngoài danh sách đô thị năm 2000.

      + Mum-bai: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 và năm 1975, lên vị trí thứ năm năm 2000.

      + Côn-ca-ta: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 và năm 1975, lên vị trí thứ chín năm 2000.

      + Xê-un: không có tên trong danh sách đô thị năm 1950 và năm 1975, lên vị trí thứ 10 năm 2000.

- Theo châu lục:

      + Năm 1950: có 1 ở Bắc Mĩ, 1 ở châu Âu.

      + Năm 1975: có 3 ở Bắc Mĩ, 2 ở châu Âu, 3 ở châu Á, 2 ở Nam Mĩ.

      + Năm 2000: có 3 ở Bắc Mĩ, châu Âu không có, 6 ở châu Á, 1 ở Nam Mĩ

Bình luận (0)
Đặng Phương
Xem chi tiết
Di Lam
17 tháng 9 2016 lúc 10:38

Hậu quả:

_ Dân cư phân bố không đều

_ Giảm chất lượng dân số ở đô thị

_Làm sản xuất ở nông thôn bị đình trệ do lao động chuyển đến thành phố.

_Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp

_Ô nhiễm môi trường

Bình luận (0)
Trần Thị Bích Hạnh
24 tháng 9 2016 lúc 20:08

dân số phân bố không đồng đều 

vấn đề tài chính khó quản lý

tài nguyên thiên nhiên giảm sút

Bình luận (0)
Trần Thế Kiệt
Xem chi tiết
Nguyễn Yến Quỳnh 1205
Xem chi tiết
Nguyễn Đào Thuỳ Dương
Xem chi tiết
Hoàng Anh Thư
25 tháng 6 2016 lúc 15:13

1.Dân cư trên thế giới sinh sống chủ yếu ở các khu vực Đông Nam Á, Đông Á, Tây Âu và Trung Âu, ven vịnh Ghi-nê, đông bắc Hoa Kì, nam Mê-hi-cô, đông nam Bra-xin. Tại vì đây là những khu vực có điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng có khí hậu ấm áp, mưa thuận gió hòa,... 
2.  Mật độ dân số là một phép đo dân số trên đơn vị diện tích hay đơn vị thể tích. Nó thường được áp dụng cho các sinh vật sống nói chung, con người nói riêng. 

Mật độ dân số của nước Việt Nam là:138

Mật độ dân số của nước Trung Quốc: 132

Mật độ dân số của nước In- đô- nê- xi-a:107

(Mình cũng ko chắc đâu nhébucminh theo mình tính là vậy)

3. Căn cứ vào hình thái của cơ thể( màu da, tóc, mắt, mũi...),  các nhà khoa học đã chia dân cư hành ba chủng tộc chính: Môn-gô-lô-it (thường gọi là người da vàng), Nê-grô-it (người da đen) và Ơ-rô-pê-ô-it (người da trắng).

Dân cư châu Á chủ yếu thuộc chủng tộc Môn-gô-lô-it, ở châu Phi thuộc chủng tộc Nê-grô-it và châu Âu thuộc chủng tộc Ơ-rô-pê-ô-it.

 

Bình luận (5)
ncjocsnoev
25 tháng 6 2016 lúc 13:13

Mk bảo rồi

đặt từng câu 1 thôi

Đừng đặt gộp ba câu

Mk sẽ trả lời

Bình luận (2)
Le Liên
Xem chi tiết
ĐINH THỊ HOÀNG ANH
7 tháng 1 2022 lúc 20:52

Kế hoạch hóa gia đình 

Bình luận (3)